Tôi Là Thầy Tướng Số - Tập 1

Chú Thích

 

  1. Tạm dịch: Kẻ tham lam tất sẽ bần tiện, người quân tử luôn đề phòng, nhà Phật quy vào đứng đầu Ngũ giới, do đó mà làm A Bảo, không thể trách kẻ đi lừa, mà nên trách người để bị lừa.
  2. Ngũ giới: không trộm cướp, không sát sinh, không tà dâm, không vọng ngôn, không uống rượu.
  3. Tức tám chữ là giờ, ngày, tháng, năm sinh được viết theo Thiên can và Địa chi. Đây là một cách xem tướng số của Trung Quốc.
  4. Một loại tiền giấy của chính phủ Quốc dân Đảng phát hành từ năm 1935.
  5. Tức tạo những chuỗi thòng lọng móc lại với nhau để tạo nên cú lừa ngoạn mục.
  6. Tức chỉ bang hội, ngoài ra còn mang nghĩa là giác quan thứ sáu.
  7. Tức năm 1924.
  8. Ở đây một cân tương đương 500g.
  9. Tiếng địa phương, nghĩa là rất gan góc.
  10. Là tên gọi dành cho loại khoáng vật cinnabarit của thủy ngân sẵn có trong tự nhiên, có màu đỏ.
  11. Bí kíp sáu chữ.
  12. Nhà tướng số nổi tiếng thời Dân Quốc, người Gia Hưng, Triết Giang.
  13. Tạm dịch: Người nhân đức, tâm nhân từ, hành việc nhân nghĩa; Giữ hòa thuận, giữ thiện lương, giữ vững thái bình.
  14. Tức quân Thái Bình Thiên Quốc, là cuộc khởi nghĩa nông dân cuối đời nhà Thanh do Hồng Tú Toàn khởi xướng.
  15. Tức chỉ phong trào bảo vệ Hiến pháp lâm thời, khôi phục Quốc hội với tư cách là Đảng viên cách mạng giai cấp tư sản mà đứng đầu là Tôn Trung Sơn, từ tháng 7 năm 1917 đến tháng 5 năm 1918.
  16. Là dòng kiến trúc nhà ở truyền thống của dân tộc Hán, Trung Quốc.
  17. Tổ chức lính bảo an địa phương thời nhà Thanh và đầu thời kỳ Trung Hoa Dân Quốc.
  18. Ám chỉ tinh hoàn.
  19. Súng trường Mauser do hai anh em người Đức Wilhelm và Peter Paul Mauser (1838-1914) phát minh ra.
  20. Gia đình bị diệt vong, người thân bị ám hại.
  21. Tức chỉ Thái Bình Thiên Quốc, cuộc khởi nghĩa nông dân nửa cuối thời nhà Thanh do Hồng Tú Toàn khởi xướng.
  22. Tam cương: là khái niệm đạo đức - xã hội của Nho giáo. Nho giáo coi giữa người và người có năm mối quan hệ (ngũ luân): vua - tôi, cha - con, anh - em, vợ - chồng và bè - bạn. Ngũ thường: là khái niệm đạo đức Khổng học, chỉ năm đức cơ bản của đạo làm người: nhân, nghĩa, lễ, trí, tín.
  23. Tức Thanh Thế Tông - tên húy là Dận Chân - vị Hoàng đế thứ tư của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, trị vì từ năm 1722 đến 1735.
  24. Ba lượt rượu.
  25. Tạm dịch: Làm người chớ làm việc trái lương tâm, trên đầu có Thần Phật soi dõi; thiện ác cuối cùng tất có báo ứng, chỉ là điều sớm hay muộn mà thôi.
  26. Điều mình không thích thì đừng làm cho người khác.
  27. Tức chỉ cuộc nội chiến giữa Đảng Cộng sản và Quốc dân Đảng Trung Quốc diễn ra từ tháng 8 năm 1945 đến tháng 6 năm 1950.
  28. Tiền thân của Quân giải phóng Nhân dân Trung Quốc.
  29. Giặc Mèo.
  30. Kiếp này đoản mệnh là vì đâu, là vì Kiếp trước giết hại quá nhiều sinh linh.
  31. Gồm cõi Trời, cõi Người, cõi Atula, cõi Súc sinh, cõi Quỷ đói và cõi Địa ngục.
  32. Thuật ngữ trong tướng số.
  33. Nghĩa là nước chảy qua ngựa gỗ.
  34. Là một nhánh của quân Cách mạng Quốc dân, Trung Hoa Dân Quốc.
  35. Trong tướng mặt: cung Phu thê ở hai bên đuôi mắt; cung Quan lộc nằm giữa trán; cung Mệnh nằm giữa hai chân mày.
  36. Bốn câu cổ thi, đại ý là chàng ở đầu sông, thiếp cuối sông, nhớ nhau mà không gặp được, nhưng ta cùng uống chung dòng nước.
  37. Xưa nay nếu thần tử không đấu đá lẫn nhau thì hoàng đế sao có thể ngồi yên trên ngai vàng được?
  38. Còn gọi là “Chính biến Thượng Hải”, “Biến cố ngày 12 tháng 4” hay “Cuộc thảm sát Thượng Hải”, kéo dài từ tháng 4 năm 1927 đến tháng 5 năm 1950. Đây là một cuộc nội chiến ở Trung Quốc giữa Quốc dân Đảng và Đảng Cộng sản, do những bất đồng sâu sắc về quan niệm phát triển kinh tế ‒ xã hội.
  39. Một dạng hí khúc lưu hành ở miền Nam Giang Tô, Bắc Kinh, Hà Bắc, dùng giọng Côn Sơn để hát. Còn gọi là Tuồng Côn Sơn.
  40. Viết theo phong cách của Liễu Công Quyền, một nhà thư pháp nổi tiếng thời Đường, Trung Quốc.
  41. Ban đầu được dùng trong quân đội. Ý nghĩa là: “Khi án binh bất động thì yên ắng tĩnh lặng như thiếu nữ trong trắng nơi khuê các, tới lúc tác chiến thì tốc độ chớp giật, nhanh nhẹn như thỏ đang chạy trốn.” Về sau được tách ra dùng như một cụm thành ngữ riêng, hàm ý ví von vẻ đẹp dịu dàng, tĩnh tại, an nhiên, sâu lắng.
  42. Đôi môi đỏ thắm.
  43. Trong Kỳ môn Độn giáp, Tam kỳ chỉ ba Thiên can Ất, Bính, Đinh. Trong Lục Nhâm chỉ ba Địa chi Tý, Hợi, Sửu.
  44. Thiên đình là vị trí chính giữa trán. Địa các là vị trí giữa cằm.
  45. Tam đình tức Thượng đình (từ mép tóc đến lông mày); Trung đình (từ đầu lông mày đến chóp mũi); Hạ đình (từ chóp mũi đến cằm). Ngũ nhạc tức Trung nhạc Tung Sơn (mũi); Nam nhạc Hoành Sơn (trán); Bắc nhạc Hằng Sơn (Địa các); Đông nhạc Thái Sơn (gò má trái); Tây nhạc Hoa Sơn (gò má phải).
  46. Tức hai đường chạy từ cánh mũi xuống đến khóe miệng.
  47. Vạn vật trong vũ trụ khi phát triển đến cực độ tất sẽ chuyển sang trạng thái suy tàn.
  48. Đất ẩm.
  49. Một dạng thuốc mê.
  50. Tức Quảng Đông.
  51. Vượt qua sông.
  52. Thực đơn cuối xuân của Lục gia.
  53. Tuần thứ năm sau khi mất.
  54. Theo Kinh dịch, tứ tượng bao gồm: Thái dương, Thiếu dương, Thái âm, Thiếu âm.
  55. Ít âm xung với toàn dương.
  56. Loại đậu chế biến theo phương pháp bí truyền có hai màu.
  57. Thuật ngữ trong Kỳ môn độn giáp.
  58. Theo Đông y là chỉ các lỗ trên cơ thể con người: hai mắt, hai tai, hai lỗ mũi, miệng được gọi là Thất khướu.
  59. Chỗ thu được nhiều lợi ích.
  60. Tựa lưng vào núi, nằm kề gần nguồn nước.
  61. Núi non.
  62. Chi nhánh.
  63. Người cầm lái.
  64. Đồng bạc in hình Viên Thế Khải.
  65. Đồng bạc in hình Tôn Trung Sơn.
  66. Một loại giấy bạc phát hành năm 1948 của chính phủ Quốc dân Đảng.
  67. Tức 60 năm.
  68. Thuật ngữ Chu Dịch.